Thực hiện Luật Thủy lợi năm 2017
và các Văn bản hướng dẫn của Trung ương, để đảm bảo công tác quản lý, khai
thác, vận hành và bảo vệ các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
góp phần vào việc sửa dụng hợp lý nguồn nước thủy lợi cũng như thực hiện các
biện pháp bảo vệ các công trình thủy lợi.
Ngày
30/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND quy
định định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và Quyết định số 12/2021/QĐ-UBND
ban hành Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
Theo đó, Định
mức ban hành tại Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND là căn cứ để lập và quản lý kế
hoạch xây dựng phương án giá dịch vụ thủy lợi, đặt hàng, đấu thầu công tác quản
lý khai thác công trình thủy lợi và thanh quyết toán các khoản mục chi phí quản
lý, vận hành các công trình thủy lợi do các đơn vị quản lý, khai thác công
trình trên địa bàn tỉnh Đồng Nai quản lý. Đồng thời, quy định cũng xác định rõ,
Định mức ban hành áp dụng trong điều kiện bình thường (trường hợp có xảy ra
thiên tai thì các đơn vị được điều chỉnh, bổ sung chi phí theo quy định của nhà
nước).
Phạm vi
vùng phụ cận (hành lang bảo vệ công trình) đối với một số công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh như: đập hồ chứa, đập dâng, tràn xã lũ, trạm bơm, cống thủy
lợi, kênh tưới, tiêu…được quy định Quyết định 12/2021/QĐ-UBND như sau:
1. Đập hồ chứa: Vùng phụ cận của đập được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 40
Luật Thủy lợi. Vùng phụ cận đối với hai đầu vai đập được tính từ vị trí giao
cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở ra mỗi bên như sau: Đối với đập cấp đặc biệt
tối thiểu 50m; đập cấp I tối thiểu 40m; đập cấp II tối thiểu là 30m; đập cấp
III tối thiểu là 20m; đập cấp IV tối thiểu là 10m.
2. Đập dâng: Vùng phụ cận của đập dâng được tính từ phần xây đúc cuối cùng của
đập trở ra về phía thượng lưu và hạ lưu: Đối với đập cấp đặc biệt tối thiểu là
150m; đập cấp I tối thiểu là 100m; đập cấp II tối thiểu là 50m; đập cấp III tối
thiểu là 30m; đập cấp IV tối thiểu là 10m; vùng phụ cận đối với hai đầu vai đập
tính từ vị trí giao cắt của đập với mặt đất tự nhiên trở ra mỗi bên tối thiểu
20m. Đối với công trình có hồ sơ thu hồi đất thì phạm vi vùng phụ cận tính từ
ranh thu hồi đất trở vào.
3. Tràn xả lũ: Vùng phụ cận của tràn xả lũ (bao gồm cả tràn tự do và tràn có cửa
van điều tiết): Phạm vi vùng phụ cận tính từ phần xây đúc ngoài cùng (đối với
tràn kiên cố) và từ mép ngoài cùng của tràn (đối với tràn có kết cấu bằng đất)
trở ra mỗi bên tối thiểu 50m, đối với tràn có lưu lượng thiết kế lớn hơn 200m3/s;
30m đối với tràn có lưu lượng thiết kế từ 20m3/s đến 200m3/s;
10m đối với tràn có lưu lượng nhỏ hơn 20m3/s.
4. Trạm bơm:
- Đối với trạm bơm có hàng rào bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận tính từ
điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào bảo vệ trở vào.
- Đối với trạm bơm chưa có hàng rào bảo vệ: Phạm vi vùng phụ cận
được tính là toàn bộ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng công trình
đưa vào sử dụng.
5. Cống thủy lợi:
- Đối với cống lớn: Phạm vi vùng phụ cận được giới hạn từ phần xây
đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 10m;
- Đối với cống vừa: Phạm vi vùng phụ cận được giới hạn từ phần xây
đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 5 m;
- Đối với cống nhỏ: Phạm vi vùng phụ cận được giới hạn từ phần xây
đúc cuối cùng của cống trở ra mỗi phía 02 m.
- Cống qua đê: Phạm vi vùng phụ cận là hành lang bảo vệ đối với
cống qua đê theo quy định của pháp luật về đê điều.
6. Kênh tưới, tiêu có lưu
lượng nhỏ hơn 02m3/s:
- Đối với kênh nổi, phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái
ngoài bờ kênh trở ra như sau: Kênh có lưu lượng nhỏ hơn 0,5m3/s,
phạm vi vùng phụ cận đối với kênh đất là 01m; đối với kênh đã kiên cố là 0,5m.
Kênh có lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới 02m3/s, phạm vi
vùng phụ cận đối với kênh đất là 02m; đối với kênh đã kiên cố là 01m.
- Đối với kênh chìm: Đối với kênh không có đường quản lý, phạm vi
vùng phụ cận tính từ mép ngoài cùng của kênh trở ra như sau: Kênh có lưu lượng
nhỏ hơn 0,5m3/s, phạm vi vùng phụ cận đối với kênh đất là 01m và đối
với kênh đã kiên cố là 0,5m; Kênh có lưu lượng từ 0,5m3/s đến dưới
02m3/s, phạm vi vùng phụ cận đối với kênh đất là 02m, đối với kênh
đã kiên cố là 01m. Đối với kênh chìm có đường quản lý, phạm vi vùng phụ cận
tính từ mép ngoài đường trở ra một khoảng như quy định đối với kênh không có
đường quản lý.
- Đối với công trình trên kênh: Phạm vi vùng phụ cận tính từ mép
ngoài của phần xây đúc trở ra 0,5m.
- Đối với những đoạn kênh, tuyến kênh có bờ kết hợp làm đường giao
thông, phạm vi vùng phụ cận ngoài việc đảm bảo quy định trên còn phù hợp với
quy định về hành lang bảo vệ công trình giao thông.
7. Cầu máng: Phạm vi vùng phụ cận tính từ mép ngoài của phần xây đúc trở ra tối
thiểu là 01 m.
8. Bờ bao thủy lợi:
- Bờ bao lớn: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái bờ bao trở ra
là 05m.
- Bờ bao vừa: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái bờ bao trở ra
là 03m.
- Bờ bao nhỏ: Phạm vi vùng phụ cận tính từ chân mái bờ bao trở ra
là 01m.
9. Đường ống dẫn nước: Vùng phụ cận là hành lang bảo vệ công trình được tính từ mép biên
ngoài cùng của đường ống ra mỗi bên là 02m đối với đường ống dẫn nước có lưu
lượng nhỏ hơn 03m3/s hoặc có đường kính trong nhỏ hơn 1.500mm; 03m
đối với đường ống dẫn nước có lưu lượng từ 03m3/s trở lên hoặc có
đường kính trong từ 1.500mm trở lên và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến ống.
10. Đối với kè bảo vệ bờ,
tường chắn bảo vệ công trình thủy lợi: Tính
từ mép ngoài phần xây đúc ngoài cùng trở ra tối thiểu là 05 m./.
11.2021.QD.UBND.pdf
12.2021.QD.UBND.pdf
Bình Phạm