I. TÊN GỌI CỦA CÔNG TY LÀ TỔ CHỨC HÀNH
NGHỀ LUẬT SƯ
Theo quy định của Luật Luật sư hiện
hành tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
1. Văn phòng luật sư;
2. Công ty luật bao gồm: Công ty Luật Hợp danh;
Công ty luật TNHH một thành viên, Công ty luật TNHH 2 thành viên trở lên (Công
ty luật TNHH).
Chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư không được gọi là Tổ chức hành nghề luật sư.
Theo đó, Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức hành nghề luật sư, hoạt động
theo sự ủy quyền của tổ chức hành nghề luật sư phù hợp với lĩnh vực hành nghề
ghi trong Giấy đăng ký hoạt động. Tổ chức hành nghề luật sư phải chịu trách
nhiệm về hoạt động của chi nhánh do mình thành lập
- TÊN gọi của tổ chức hành nghề luật sư
Tên của
văn phòng luật sư theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ
“VĂN PHÒNG LUẬT SƯ”, không được
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng
ký hoạt động.
- Tên của công ty luật
hợp danh phải bao gồm cụm từ “CÔNG TY LUẬT HỢP DANH”; công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở phải
bao gồm cụm từ “CÔNG TY LUẬT TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN”, không được
trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng
ký hoạt động.
Như
vậy các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh sẽ không có tên Trùng nhau.
Ví dụ: Bảng biển hiệu của Công ty luật TNHH (Tổ chức hành nghề
luật sư)
II. TÊN GỌI CỦA CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT DOANH NGHIỆP
Theo
quy định của pháp luật Doanh nghiệp hiện hành.
Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai
thành tố theo thứ tự sau đây:
-
Loại hình doanh nghiệp;
-
Tên riêng.
+
Loại hình doanh nghiệp được viết là “CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN” hoặc “CÔNG
TY TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “CÔNG TY CỔ PHẦN” hoặc “CÔNG TY CP” đối với công ty cổ phần;
được viết là “CÔNG TY HỢP DANH” hoặc
“CÔNG TY HD” đối với công ty hợp
danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN”
hoặc “DOANH NGHIỆP TN” đối với doanh
nghiệp tư nhân.
+
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F,
J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Như
vậy Tên của Công ty được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp có
từ “LUẬT”,
sau cụm từ “CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN”
hoặc “CÔNG TY TNHH” là Tên riêng,
không phải là loại hình công ty, không phải tổ chức hành nghề luật sư.
Ví dụ: Bảng biển hiệu của Công ty TNHH theo quy định của Luật
Doanh nghiệp
III.
CỐ TÌNH TREO BẢNG HIỆU TÊN CÔNG TY ĐỂ GÂY NHẦM LẪN
Một
số doanh nghiệp khi đăng ký hoạt động đã đã đặt tên Công ty như sau:
CÔNG TY TNHH + LUẬT + TÊN RIÊNG
Tuy nhiên khi treo Bảng
hiệu, Công ty chỉ để với tên như sau:
CÔNG TY + LUẬT + TÊN RIÊNG hoặc LUẬT + TÊN RIÊNG
Việc treo bảng hiệu Công ty như trên sẽ gây cho cá nhân, tổ chức
trên địa bàn tỉnh nhầm lẫn các Công ty này là tổ chức hành nghề luật sư do Sở Tư
pháp đăng ký hoạt động. Vì vậy, khi có các tranh chấp xảy ra giữa công ty và
khách hàng. Người dân thường gửi Đơn đến Sở Tư pháp yêu cầu giải quyết, ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về luật sư trên địa bàn tỉnh./.