1.
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày
16/4/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và
dịch vụ sát hạch lái xe
Trong
đó có sửa đổi quy định liên quan đến Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp Giấy
phép xe tập lái. Cụ thể
- Sở Giao thông vận tải cấp
Giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý
theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định 41/2024/NĐ-CP; có hiệu lực tương ứng với
thời gian được phép lưu hành ghi trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng hợp pháp
đối với xe tập lái.
- Giấy phép xe tập lái bị thu
hồi trong các trường hợp sau:
+ Cấp cho xe tập lái không
đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 65/2016/NĐ-CP;
+ Bị tẩy xóa, sửa chữa;
+ Để cho tổ chức, cá nhân
khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;
+ Cơ sở đào tạo lái xe giải
thể hoặc bị thu hồi Giấy phép đào tạo;
+ Theo đề nghị của cơ sở đào
tạo;
+ Xe tập lái có lắp đặt và sử
dụng từ 2 thiết bị DAT trở lên để gian lận trong quá trình đào tạo thực hành
lái xe.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
+ Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và
công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;
+ Cơ sở đào tạo lái xe được cấp
Giấy phép xe tập lái phải dừng sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi Giấy phép xe tập
lái trong hoạt động giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành
vi vi phạm, đồng thời nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp ngay sau khi quyết định
thu hồi Giấy phép xe tập lái có hiệu lực.
Nghị
định có hiệu lực kể từ ngày 01/6/2024
2.
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày
25/5/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính
phủ
a) Đánh giá tác
động chính sách
Cụ thể, việc đánh giá tác động của chính
sách khi lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu các nội
dung sau:
(1) Tác động đối với hệ thống pháp luật
được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của chính sách với hệ thống pháp luật; tính tương thích với các điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
(Hiện hành theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP
(được sửa đổi bởi Nghị định 154/2020/NĐ-CP ) thì tác động đối với hệ thống pháp
luật được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo tác động đối với tính thống
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật; khả năng thi hành và tuân thủ pháp luật
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; khả năng thi hành và tuân thủ của Việt Nam
đối với các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên ).
(2) Tác động về kinh tế - xã hội được đánh
giá trên cơ sở phân tích chi phí, lợi ích, tác động tích cực, tiêu cực về một
hoặc một số nội dung liên quan đến sản xuất, kinh doanh; việc làm, dân tộc, tôn
giáo, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường; quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác
có liên quan đến kinh tế - xã hội.
(Hiện hành, nội dung tác động này được
tách thành 2 mục riêng là tác động về kinh tế và tác động về xã hội)
(3) Tác động về giới (nếu có) được đánh
giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng
các quyền, lợi ích của mỗi giới.
(Hiện hành, tác động về giới (nếu có) được
đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo các tác động kinh tế, xã hội liên quan
đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của
mỗi giới).
(4) Tác động của thủ tục hành chính (nếu
có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí
tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
(Hiện hành, tác động của thủ tục hành
chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo về sự cần thiết, tính
hợp pháp, tính hợp lý và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính để thực hiện
chính sách).
b)
Trách nhiệm lấy ý kiến đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Trung ương lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách
trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan,
tổ chức có liên quan; lấy ý kiến Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đối
với đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp.
- Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2024.
3.
Thông tư số 05/2024/TT-BGTVT ngày
31/3/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi Thông tư liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người
lái do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Trong đó quy định
cấu trúc đề thi sát hạch giấy phép lái xe hạng A1, A2 được quy định như sau:
**Phần thi lý
thuyết:
- Thời gian làm
bài: 19 phút;
- Đề thi giấy
phép lái xe hạng A1, A2 được thiết kế gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, trong đó: có
24 câu hỏi được tính 01 điểm mỗi câu và có 01 câu nếu lựa chọn đáp án sai được
tính là điểm liệt; mỗi câu có từ 02 đến 04 ý trả lời, thí sinh đọc đề bài và
lựa chọn ra đáp án đúng nhất. Trường hợp bị điểm liệt trong bài thi thì không
đạt nội dung sát hạch Lý thuyết.
- Điểm đạt yêu
cầu đối với hạng A1: từ 21/25 điểm trở lên.
- Điểm đạt yêu
cầu đối với hạng A2: từ 23/25 điểm trở lên.
**Phần thi thực
hành, bao gồm 4 bài sát hạch:
- Bài sát hạch số
1: Đi qua hình số 8.
- Bài sát hạch số
2: Đi qua vạch đường thẳng.
- Bài sát hạch số
3: Đi qua đường có vạch cản.
- Bài sát hạch số
4: Đi qua đường gồ ghề.
Thời gian thực
hiện các bài sát hạch nêu trên là: 10 phút.
Thang điểm: 100
điểm.
Điểm đạt: Từ 80
điểm trở lên.
Thông
tư có hiệu lực từ 01/6/2024.
4.
Thông tư số 11/2024/TT-BGTVT ngày 26/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định
lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe
cơ giới
Quy
định giá dịch vụ lập hồ sơ đối với xe cơ giới được miễn kiểm định
Cụ thể, quy định
về mức giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định
lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe
cơ giới và trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan như sau:
- Mức giá lập hồ
sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu là: 46.000
đồng/xe; mức giá dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối
với xe cơ giới là: 23.000 đồng/lần/xe.
Giá dịch vụ quy
định tại khoản này đã bao gồm chi phí tổ chức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhưng chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị đăng
kiểm sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn
chứng từ; Thông tư 78/2021/TT-BTC .
- Đơn vị đăng
kiểm có nghĩa vụ công khai thông tin và niêm yết giá dịch vụ theo quy định pháp
luật về giá, thực hiện chính sách thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật thuế,
quản lý thuế hiện hành.
- Tổ chức, cá
nhân được đơn vị đăng kiểm cung cấp dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ
giới miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem
kiểm định đối với xe cơ giới có trách nhiệm thanh toán giá dịch vụ cho đơn vị
đăng kiểm theo mức giá quy định tại Thông tư 11/2024/TT-BGTVT .
Thông tư 11/2024/TT-BGTVT có hiệu lực
thi hành từ ngày 15/6/2024.
Anh Đào