Ngày 14/02/2020, Bộ trưởng Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư số 02/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quản lý đối tượng được cơ sở trợ
giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
Thông tư này hướng dẫn quản lý đối tượng
được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở và tại
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là đối tượng).
Theo khoản 4 Điều 2 Thông tư số
02/2020/TT-BLĐTBXH, đối tượng được cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ công
tác xã hội gồm:
(a)
Đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013
của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội;
(b)
Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp bao gồm: Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân
bị xâm hại tình dục; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động; trẻ
em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú;
(c)
Người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày
29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo
dục tại xã, phường, thị trấn;
(d) Những
người không thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c Khoản 4 Điều này nhưng có nhu cầu được trợ giúp xã hội, tự
nguyện đóng góp kinh phí hoặc có người thân, người nhận bảo trợ đóng góp
kinh phí (sau đây gọi chung là đối tượng tự nguyện);
(đ)
Các đối tượng khác theo chương trình, đề án hỗ trợ hoặc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Quy trình quản lý đối tượng gồm các bước
sau:
1.
Thu thập thông tin và đánh giá nhu cầu chăm sóc, trợ giúp của đối tượng.
2.
Xây dựng kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
3.
Thực hiện kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
4.
Theo dõi, rà soát và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, trợ giúp đối tượng.
5.
Đánh giá và kết thúc quản lý đối tượng.
Ghi chép và lưu trữ hồ sơ
Hồ sơ quản lý đối tượng phải ghi chép
đầy đủ, ngắn gọn, trung thực mô tả rõ ràng, khách quan về các thông tin trong
quá trình chăm sóc, trợ giúp và hòa nhập cộng đồng của đối tượng.
Hồ sơ quản lý đối tượng được lưu trữ và
bảo mật tại cơ sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về
lưu trữ. Việc chia sẻ thông tin cá nhân phải có sự đồng ý của đối tượng (nếu
có) hoặc gia đình, người giám hộ và người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hỗ trợ
hòa nhập cộng đồng
Người
quản lý đối tượng lập biên bản bàn giao đối tượng quản lý về gia đình, cộng
đồng có xác nhận của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội và đại diện gia đình
hoặc người giám hộ.
Cơ sở
cử người quản lý theo dõi, hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng (nếu cần thiết)
trong thời gian tối thiểu 06 tháng kể từ thời điểm đối tượng về gia đình, cộng
đồng. Trường hợp sức khỏe của đối tượng tái phát cấp tính thì người quản lý đối
tượng phối hợp với gia đình hoặc người giám hộ và Ủy ban nhân cấp xã kịp thời
đưa đối tượng vào cơ sở để can thiệp, phục hồi và chăm sóc.
Thông
tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30/3/2020 và thay thế Thông tư số 01/2015/TT-BLĐTBXH ngày 06/012015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn về quản lý trường hợp với người khuyết tật; bãi bỏ Điều 6 Thông tư số 33/2017/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh
và Xã hội hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, định mức nhân viên và quy trình, tiêu
chuẩn trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội./.
Đình Khôi